Tin tức

Tìm hiểu quyền lợi thường trú nhân Canada

Quốc gia: Định cư Canada
Chương trình: Giải pháp An cư
Người đăng: Nguyễn Trúc Anh Cập nhật: 11/02/2024

Canada từ lâu được biết đến là quốc gia đáng sống nhất thế giới với nền kinh tế phát triển, môi trường sống an toàn, hệ thống giáo dục và y tế tiên tiến. Chính vì thế, trở thành thường trú nhân Canada là điều mà nhiều người mong muốn hướng đến. Vậy thực tế quyền lợi thường trú nhân Canada là gì và khi trở thành thường trú nhân, quý vị được hưởng quyền lợi nào? Tất cả được giải đáp trong bài viết dưới đây:

Là bước đệm để trở thành công dân Canada 

Đây là quyền lợi thường trú nhân Canada quan trọng nhất mà hầu hết mọi người khi trở thành thường trú nhân mong muốn hướng đến. Theo quy định của pháp luật Canada, quý vị phải là thường trú nhân và cư trú thực tế tại đất nước này tối thiểu 3 năm trong vòng 5 năm trước khi làm hồ sơ nhập tịch. 

Ngoài ra, quý vị cần đáp ứng thêm các điều kiện sau: 

  • Nếu trong độ tuổi từ 18 đến 54, thì cần đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ (tiếng Anh hoặc tiếng Pháp). 
  • Không thuộc diện bị trục xuất;
  • Không có án hình sự;
  • Đã nộp đầy đủ lệ phí làm hồ sơ nhập tịch. 
  • Nộp hồ sơ xin nhập tịch. 

Có thể sống, học tập và làm việc tại bất kỳ tỉnh bang nào của Canada 

Trở thành thường trú nhân Canada, quý vị và gia đình có thể sinh sống, học tập và làm việc tại bất kỳ tỉnh bang nào trong số 10 tỉnh bang và 3 vùng lãnh thổ của quốc gia này. 

Miễn học phí tại các trường công lập đến khi đủ 18 tuổi 

Quý vị sẽ tiết kiệm chi phí học tập của con cái nếu cả gia đình trở thành thường trú nhân. Đến khi kết thúc bậc phổ thông, con cái của quý vị được hưởng ưu đãi học phí so với sinh viên quốc tế. Nếu làm phép so sánh giữa sinh viên trong nước và sinh viên quốc tế, thì mức chênh lệch học phí có thể lên đến 6 lần, bao gồm Đại học và sau Đại học. Ví dụ: Học tại Đại học McGill, cư dân Quebec phải trả 2,544 CAD, thường trú nhân phải trả 7,940 CAD, trong khi sinh viên quốc tế phải trả từ 18,110 CAD đến 48,747 CAD, tùy vào chương trình chọn học. Bên cạnh đó, khoản giảm trừ học phí lớn nhất với thường trú nhân Canada mới là có thể có nhiều lựa chọn về hỗ trợ tài chính hơn, bao gồm các chính sách cho vay của Liên bang, tỉnh bang, học bổng và các khoản trợ cấp khác.  

Được bảo hiểm sức khỏe 

Thường trú nhân có thể nhận được bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn dân từ tỉnh bang nơi cư trú. Tuy nhiên, một số tỉnh bang có thể có thời gian chờ đợi khá lâu đối với người mới nhập cư, trong thời gian đó họ phải chịu trách nhiệm thanh toán các dịch vụ y tế, bao gồm cả trường hợp khẩn cấp.

Mời quý vị xem thêm: Bảo hiểm sức khỏe Canada dành cho người mới nhập cư

Thời gian chờ đợi có thể kéo dài đến 3 tháng kể từ ngày quý vị thực sự đến tỉnh bang hoặc vùng lãnh thổ với tình trạng nhập cư phù hợp (giấy tờ chứng minh thường trú nhân). 

Mặt khác, có 4 tỉnh gồm British Columbia, Saskatchewan, Ontario và Quebec và 3 vùng lãnh thổ gồm Yukon, Lãnh thổ Tây Bắc và Nunavut áp dụng thời gian chờ đợi để được bảo hiểm Medicare đối với những người mới nhập cư. Ngay cả những người mới nhập tịch cũng có thể phải chờ đợi để được cấp bảo hiểm sức khỏe Medicare tại các tỉnh bang và vùng lãnh thổ. 

Hiện tại, có 6 tỉnh ở Canada cấp bảo hiểm Medicare ngay lập tức cho thường trú nhân, bao gồm Alberta, Manitoba, New Brunswick, Nova Scotia, Đảo Hoàng tử Edward và Newfoundland & Labrador. Ở những tỉnh này, người mới nhập cư chỉ cần đăng ký thẻ y tế với các tài liệu cần thiết, bảo hiểm của họ sẽ có hiệu lực hồi tố kể từ ngày họ đến định cư tại tỉnh bang.

Người mới nhập cư không bị đánh thuế tài sản

Theo luật pháp Canada, người mới nhập cư không bị đánh thuế tài sản. Tuy nhiên, quý vị cần phải nộp thuế Liên bang, tỉnh bang và cấp thành phố. Thuế thu nhập cá nhân được xác định dựa trên tình trạng cư trú chứ không phải việc nhập tịch. Nghĩa là chỉ cần cư trú từ 183 ngày trở lên trong năm tài chính, quý vị đã có thể trở thành cư dân thuế Canada. 

Vì vậy, trở thành thường trú nhân Canada, nghiễm nhiên quý vị phải nộp thuế thu nhập cá nhân của mình từ bất kỳ nguồn thu nhập nào trên thế giới. Bao gồm thuế thu nhập cá nhân Liên bang và tỉnh bang: 

Thuế thu nhập cá nhân Liên bang 

15% đối với 53,359 CAD thu nhập chịu thuế. 

20.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 53,359 CAD đến 106,717 CAD. 

26% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 106,717 CAD đến 165,430 CAD. 

29% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 165,430 CAD đến 235,675 CAD. 

33% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 235,675 CAD.

Thuế thu nhập cá nhân tỉnh bang 

Alberta

10% đối với 142,292 CAD thu nhập chịu thuế. 

12% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 142,292 CAD đến 170,751 CAD. 

13% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 170,751 đến 227,668 CAD. 

14% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 227,668 CAD đến 341,502 CAD.

15% đối với phần thu nhập chịu thuế trên 341,502 CAD. 

British Columbia

5.06% đối với 45,654 CAD thu nhập chịu thuế. 

7.7% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 45,654 CAD đến 91,310 CAD.

10.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 91,310 CAD đến 104,835 CAD. 

12.29% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 104,835 CAD đến 127,299 CAD.

14.7% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 127,299 CAD đến 172,602 CAD. 

16.8% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 172,602 CAD đến 240,716 CAD. 

20.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 240,716 CAD. 

Manitoba

10.8% đối với 36,842 CAD thu nhập chịu thuế. 

12.75% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 36,843 CAD đến 79,625 CAD.

17.4% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 79,625 CAD.

New Brunswick

9.4% đối với 47,715 CAD thu nhập chịu thuế. 

14% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 47,715 CAD đến 95,431 CAD.

16% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 95,431 CAD đến 176,756 CAD. 

19.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 176,756 CAD.

Newfoundland và Labrador

8.7% đối với 41,457 CAD thu nhập chịu thuế. 

14.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 41,457 CAD đến 82,912 CAD.

15.8% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 82,913 CAD đến 148,026 CAD.

17.8% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 148,027 CAD đến 207,238 CAD.

19.8% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 207,239 CAD đến 264,749 CAD.

20.8% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 264,750 CAD đến 529,499 CAD.

21.3% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 529,500 CAD đến 1,058,999 CAD.

21.8% đối với phần thu nhập chịu thuế từ 1,059,000 CAD trở lên.

Nova Scotia

8.79% đối với 29,590 CAD thu nhập chịu thuế.

14.95% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 29,590 CAD đến 59,180 CAD.

16.67% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 59,180 CAD đến 93,000 CAD.

17.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 93,000 CAD đến 150,000 CAD.

21% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 150,000 CAD.

Vùng lãnh thổ Northwest 

5.9% đối với 43,137 CAD thu nhập chịu thuế.

8.6% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 43,137 CAD đến 86,277 CAD.

12.2% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 86,277 CAD đến 140,267 CAD.

14.05% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 140,267 CAD.

Nunavut

4% đối với 45,414 CAD thu nhập chịu thuế.

7% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 45,414 CAD đến 90,829 CAD.

9% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 90,889 CAD đến 147,667 CAD.

11.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 147,667 CAD.

Ontario

5.05% đối với 46,226 CAD thu nhập chịu thuế.

9.15% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 46,227 CAD đến 92,454 CAD.

11.16% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 92,455 CAD đến 150,000 CAD. 

12.16% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 150,000 CAD đến 220,000 CAD. 

13.16% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 220,000 CAD.

Đảo Hoàng Tử (Prince Edward Island)

9.8% đối với 31,984 CAD thu nhập chịu thuế.

13.8% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 31,985 CAD đến 63,969 CAD.

16.7% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 63,969 CAD đến 100,664 CAD. 

18.37% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 100,664 CAD. 

Quebec

14% đối với 49,275 CAD thu nhập chịu thuế.

19% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 49,275 CAD đến 98,540 CAD.

24% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 98,540 CAD đến 119,910 CAD.

25.75%  đối với phần thu nhập chịu thuế trên 119,910 

Saskatchewan

10.5% đối với 46,773 CAD thu nhập chịu thuế.,

12.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 46,774 CAD đến 133,638 CAD. 

14.5% đối với phần thu nhập chịu thuế từ trên 133,638 CAD.

Mời quý vị xem thêm: Cách tính thuế và đóng thuế thu nhập cá nhân ở Canada

Được hỗ trợ nhiều khi định cư

Khi trở thành thường trú nhân Canada, quý vị được Liên bang và tỉnh bang hỗ trợ rất nhiều trong các vấn đề định cư. Bao gồm hỗ trợ học ngoại ngữ, hỗ trợ làm việc, hỗ trợ pháp lý, sức khỏe và hỗ trợ phúc lợi, cũng như các hoạt động cộng đồng xã hội, v.v. IRCC dùng khoảng 2 tỷ CAD để thực hiện các hoạt động hỗ trợ này hằng này, ngoại trừ Quebec. Đáng chú ý nhất là kể cả công dân Canada cũng có thể không được nhận các hỗ trợ này, bởi các chính sách này chỉ hỗ trợ các thường trú nhân mới và những công dân tạm thời. 

Được tự do du lịch mà không cần xin visa ở một số nước 

Sở hữu tấm thẻ thường trú nhân Canada, quý vị được tự do du lịch đến các quốc gia sau đây mà không cần xin visa: 

  • Tất cả lãnh thổ Caribbean thuộc Hà Lan. 
  • Anguilla;
  • Bahamas;
  • Belize;
  • Bermuda;
  • British Virgin Islands;
  • Cayman Islands;
  • Costa Rica;
  • Cuba;
  • Dominican Republic;
  • El Salvador;
  • Georgia;
  • Guatemala;
  • Honduras;
  • Jamaica;
  • Kosovo;
  • Mexico;
  • Nicaragua;
  • Panama;
  • Peru (chỉ những người có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc Ấn Độ);
  • Qatar;
  • Saint Pierre và Miquelon;
  • Singapore (chỉ những người có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc Ấn Độ);
  • Sint Maarten;
  • Hàn Quốc;
  • Đài Loan; 
  • Đảo Turks và Caicos.

Trên đây là các quyền lợi thường trú nhân Canada cơ bản quý vị nên biết nếu có kế hoạch đến xứ sở lá phong định cư. Trong trường hợp cần tìm hiểu thêm một cách chi tiết về các quyền lợi, quý vị vui lòng liên hệ với đội ngũ chuyên viên của chúng tôi để được hỗ trợ thêm.

Các tin tức liên quan
Liên Hệ Tư Vấn
Điều làm nên khác biệt của SI Group chính là từng giải pháp được cá nhân hóa phù hợp với nhu cầu, điều kiện riêng biệt của từng Quý khách hàng. Chúng tôi cung cấp giải pháp tối ưu nhất dành riêng cho Quý khách, đồng thời cam kết tỷ lệ thành công và thời gian hoàn thành cho từng dịch vụ.
Để được tư vấn chính xác, nhanh chóng và bảo mật, Quý khách liên hệ trực tiếp Hotline (+84) 979 355 355 hoặc để lại thông tin. Đội ngũ với hơn 20 năm kinh nghiệm của SI Group luôn sẵn sàng để kết nối và tư vấn miễn phí.